Công tác đất -Thi công và nghiệm thu TCVN 4447 - 87

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Công tác đất - Thi công và nghiệm thu TCVN 4447 - 87
Có hiệu lực từngày 01/01/1998 Ban hành theo quyết định số 83/UBXD
Quy định chung

1.1. Quy phạm này quy định những điều cần phải tuân theo khi thi công và nghiệm thu công tác đất theo phương pháp khô (bằng máy đào, xúc v.v...), phương pháp ướt (bằng cơ giới thuỷ lực v.v...), phương pháp khoan nổ mìn trong xây dựng, cải tạo nhà và công trình.Đối với những công trình thuỷ lợi (thuỷ điện, thuỷ nông), giao thông vận tải, bưu điện, đường dây và trạm khai thác mỏ, dầu khí, công nghiệp, dân dụng... ngoài những điều quy trình của quy phạm này, khi thi công và nghiệm thu công tác đất còn phải tuân theo những quy định của quy phạm chuyên ngành.1.2. Khi lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như khi thiết kế công trình đất nhất thiết phải theo những quy định của quy phạm này.1.3. Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình đất gồm có:- Thiết kế kỹ thuật công trình- Bình đồ khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ hiện trạng mặt đất, đường đồng mức, chỗ đất đắp, nơi đổ đất, đường vận chuyển, tuyến đặt đường ống và vị trí bể lắng (nếu thi công cơ giới thuỷ lực), xác định bán kính an toàn (nếu khoan nổ mìn).- Các mặt cắt dọc công trình nằm trong mặt cắt địa chất.- Bảng thống kê khối lượng công tác đất, biều đồ cân đối giữa khối lượng đào và đắp.- Tình hình địa chất, dịa chất thuỷ văn và khí tượng thuỷ văn và toàn bộ khu vực công trình.Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế thi công công trình đất là những tài liệu của thiết kế tổ chức xây dựng, bản vẽ thi công và những tài liệu ghi trên đây, trong điều này, và phải được hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp với những điều kiện cụ thể tại thực địa.1.4. Những tài liệu khảo sát địa chất công trình phải cung cấp đủ những số liệu cần thiết về đất xây dựng, có thể gồm toàn bộ hoặc một phần các số liệu sau đây:a) Thành phần hạt của đất.b) Tỷ trọng và khối lượng thể tích khô của đấtc) Khối lượng thể tích và độ ẩm của đất.d) Giới hạn độ dẻoe) Thành phần khoáng của đấtg) Hệ số thấm (trong trường hợp cần thiết)h) Góc ma sát trong và lực dính của đấti) Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất (tính trương nở, tan rã, lún sự,về.về...)k) Cường độ chịu nén tạm thời và độ nứt nẻ (đối với đá)l) Độ chặt tối đa và độ ẩm tối ưu khi đầm nén (nếu cần thiết phải đầm chặt đất).m) Độ bẩn (cây, rác...), vật gây nổ (bom, mìn, đạn về.về...) và những vật chướng ngại khác (trong trường hợp thi công cơ giới và nạo vét luồng lạch)n) Phân cấp đất theo mức độ khó thi công phụ thuộc vào phương pháp thi công đất được chọn.o) Khả năng chịu tải của đất ở những cao độ cần thiết khác nhau.Trong trường hợp bồi đắp công trình phải phân tích thành phần hạt của đất.Chú thích:1. Khi khảo sát địa chất phải xác định mức độ lẫn rác bẩn của đất và khi thấy cần thiết phải điều tra thực địa, nguồn làm bẩn để có tài liệu bổ sung. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật cũng phải tính đến mức độ lẫn rác bẩn của đất. Trong trường hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, mức độ đất lẫn rác phải hiệu chỉnh theo thực tế thống kê số lần ngừng máy để gỡ rác ở bánh xe công tác và miệng hút. Trong trường hợp này phải tính đến thời gian ngừng việc để thau rửa ống dẫn bùn, thời gian ngừng việc do kẹt máy ở khoảng đào và thời gian khởi động máy.2. Cần phải có các số liệu ghi ở mục “g, h, i” hay không là tuỳ ở sự phức tạp của địa chất công trình và phương pháp thi công được chọn trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như điều kiện tại nơi xây dựng.1.5. Chỉ sử dụng phương pháp cơ giới thuỷ lực khi có nguồn nước và lượng nước đủ để vận chuyển đất.Phải khảo sát kỹ khả năng cấp nước của nguồn nước, trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng nước, nhất là đối với ao hồ và sông suối nhỏ, phải tính cả nhu cầu nước sinh hoạt và vệ sinh tối thiểu ở phía dưới khu vực thi công, đồng thời phải tính đến mất nước do bốc hơi, thấm và bão hoà đất.1.6. Khi thi công bằng cơ giới thủ lực, không được để nước thải làm ngập úng dân cư, nhà máy, đường xá và đất nông nghiệp về.về...Những biện pháp làm sạch, lắng bùn và dãn nước từ các sân bồi , thải vào sông, hồ phải được cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước cho phép và có sự thoả thuận của các cơ quan Nhà nước về giám sát và bảo vệ môi sinh, môi trường, bảo vệ thuỷ sản và các cơ quan liên quan khác.1.7. Khi thi công đất không được thải nước, đất xấu và các phế liệu khác vào làm hỏng đất nông nghiệp và các loại đất trồng khác; không được thải bừa bãi nước bẩn, đất rác bẩn ra khu công trình đang sử dụng.1.8. Bảng cân đối khối lượng đất đào và đắp trong phạm vi công trình phải đảm bảo sự phân bố và chuyển đất hợp lý nhất giữa đào và đắp có tính đến thời gian và trình tự thi công các hạng mục công trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền và thân công trình và rơi vãi trong vận chuyển.Trong trường hợp không thể cân bằng giữa đất đào và đất đắp trong phạm vi công trình thì trong thiết kế tổ chức công trình xây dựng phải xác định vị trí bãi thải hoặc mỏ đất. Nếu vị trí bãi thải nằm trong phạm vi công trình. Nếu ở ngoài hàng rào công trình thì phải thoả thuận với chính quyền địa phương. 1.9. Đất thải phải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm lầy, nhựa, những moong bỏ hoang v.v...). Khi quy định vị trí bãi thải đất, phải xem xét điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn, không được làm cản trở nước và gây trở ngại cho thoát lũ. Khi hoàn thành thi công đất, bề mặt bãi thải phải được san bằng, và nếu thấy cần thiết thì phải trồng cỏ gia cố.Khi thi công nạo vét, nếu chọn bãi thải dưới nước phải xác định rất thận trọng và phải có sự thoả thuận của các cơ quan quản lý vận tải địa phương, cơ quan Nhà nước giám sát vệ sinh môi trường và bảo vệ các nguồn thuỷ sản v.v. ...1.10. Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hoá về công tác đất hoặc những đơn vị chuyên môn hoá về công tác này trong các tổ chức xây lắp.1.11. Lựa chọn nhóm máy đồng bộ để thi công đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế. Khi thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải tính đến năng lực xe máy sẵn có của tổ chức xây lắp và khả năng bổ sung những máy móc còn thiếu.2. Công tác chuẩn bị2.1. Công tác chuẩn bị tiến hành theo những quy định của quy phạm tổ chức thi công và những quy định dưới đây của quy phạm này.A. Giải phòng mặt bằng2.2. Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả những diện tích bãi lầy đất, bãi trữ đất, bãi thải, đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường ống và đường dây điện và mặt bằng để lắng nếu thi công nếu thi công bằng cơ giới thuỷ lực.2.3. Trong phạm vi công trình và trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây cỏ ảnh hưởng đến an toàn cho công trình và gây khó khăn cho thi công thì đều phải chặt hoặc rời đi nơi khác.Phải di chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa, v.v... ra khỏi khu vực xây dựng công trình.2.4. Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trường hợp sau đây;- Trong giới hạn những hố móng nông (chiều sâu nhỏ hơn 0,5m) như móng nhỏ, hào,kênh mương.- Trong giới hạn nền đường sắt có chiều cao đất đắp bất kỳ và nền đường bộ chiều cao đất đắp < 1,5m.- Trong giới hạn nền móng đê, đập thuỷ lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào hốc cây cần lấp lại và đầm kỹ từng lớp bằng cùng một loại đất.- Trong giới hạn đắp nền chiều cao đắp < 0,5m.- Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần lấy đất từ hố móng cần dùng để đất trở lại.- Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng được xác định trong thiết kế tổ chức xây dựng.2.5. Cho phép để lại cây trong những trường hợp sau:- Trong giới hạn nền đường bộ, chiều cao đất đắp > 1,5m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 - 2m. gốc cây phải chặt sát mặt đất; nếu nền đất đắp cao hơn 2m, gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên 10cm.- Trong giới hạn đắp nền với chiều cao đất đắp > 0,5m thì gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên là 20cm.2.6. Đối với những hố móng công trình, đường hào, kênh mương có chiều sâu > 0,5m, việc đào gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tuỳ theo dạng và chủng loại máy được sử dụng để đào móng công trình.2.7. Nếu dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển ngay gốc cây ra ngoài phạm vi công trình để không làm trở ngại thi công.Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúc, hệ thống tời đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kính 50cm trở xuống.Đối với những gốc cây có đường kính > 50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì có thể nổ mìn để đào gốc.2.8. Đá mồ côi quá cỡ so với loại cây máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm trong giới hạn hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đấtChú thích:Đá mồ côi được coi là quá cỡ khi kích thước chiều ngang lớn nhất của viên đá lơn hơn kích thước phần công tác của những máy làm đất được chọn để thi công:+ Lớn hơn 2/3 chiều rộng gầu xúc - đối với máy đào gầu ngửa và gầu sấp.+ Lớn hơn 1/2 chiều rộng gầu xúc - đối với máy đào gầu quặng.+ Lớn hơn 2/3 chiều sâu cắt đất - đối với máy cạp.+ Lớn hơn 1/2 chiều cao bàn gạt - đối với máy ủi và máy san.+ Lớn hơn 1/2 bề rộng thùng xe - đối với loại xe vận tải tự đổ và về trọng lượng không được lơn hơn một nửa tải trọng quy định của xe.Trường hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, đối với từng loại máy kích thước đã có cỡ, do thiết kế đã quy định.Có thể xử lý phá vỡ đá quá cỡ bằng nổ mìn để bắn đi ra ngoài phạm vi làm việc của máy hoặc phá vỡ tại chỗ. Cũng có thể chôn đá sâu hơn 0,3m so với cao trình thiết kế đối với hố móng hoặc nền đất đắp, cắm chôn đá quá cỡ dưới nền đường giao thông, nền đường bằng sân bay, móng các công trình kỹ thuật ngầm, nền móng và các công trình thuỷ lợi (đê điều, đập nước ...)Đá mồ côi nằm trên mặt đất thuộc phạm vi hố móng, không kể kích cỡ bao nhiêu, phải dọn hết trước khi khoan nổ mìn nếu không cần bóc tầng phủ.2.9. Trước khi đào đắp đất, lớp đất mẫu nằm trong phạm vi giới hạn quy định của thiết kế hố móng công trình và bãi lấy đất đều phải được bốc hót và giữ lại để sau này sử dụng tái tạo phục hồi đất do bị phá hoại trong quá trình thi công, làm tăng độ mầu mỡ của đất trồng, phủ đất màu cho vườn hoa, cây xanh v.v...Khi bóc hót, dự trữ, quản lý đất màu phải tránh nhiễm bẩn nước thải đất đá, rác rưởi và có biện pháp gia cố mái dốc, trồng cỏ bề mặt để chống xói lở, bào mòn.2.10. Phần đất mượn tạm để thi công phải được tái tạo phục hồi theo tiến độ hoàn thành và thu gọn thi công công trình. Sau khi bàn giao công trình, không quá 3 tháng toàn bộ phần đất mượn tạm để thi công phải được phục hồi đầy đủ và giao trả lại cho người sử dụng.B. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm2.11. Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước mưa, nước ao, hồ, cống, rãnh.....) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch v.v... tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.2.12. Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải đảm bảo thoát nhanh lưu lượng nước mưa và các nguồn nước khác, bờ mương rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nước tính toán là 0,1m trở lên.2.13. Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây xói lở đối với từng loại đất.2.14. Độ dốc theo chiều nước chảy của mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn 0,003 (trường hợp đặc biệt 0,002, ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc đó có thể giảm xuống 0,001)2.15. Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công phải tuân theo những quy định sau đây:- Khoảng cách từ mép trên hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi (trong trường hợp không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào vĩnh viễn và 3m trở lên đối với hố đào tạm thời.- Nếu phía trên mương thoát nước có sườn đồi núi đòi gỏi phải đắp con trạch thì khoảng cách từ chân bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1 - 5m tuỳ theo độ thấm của đất.- Khoảng cách giữa chân mái công trình đắp và bờ mương thoát nước không được < 3m.Phải luôn luôn giữ mặt bằng khai thác đất có độ dốc để thoát nước: Dốc 0,005 theo chiều dọc và 0,02 theo chiều ngang.2.16. Nếu được vận chuyển đất phải đắp cao dưới 2 m thì rãnh thoát nước làm cả hai phía dọc theo tuyến đường.Nếu đắp cao hơn 2m và độ dốc tự nhiên theo mặt cắt ngang đường nhỏ 0,02 thì không cần đào rãnh thoát nước ở hai bên đường. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường > 0,04 thì rãnh thoát nước chỉ cần làm phía sườn cao của đường và phải làm cống thoát nước.Kích thước, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nước phải theo đúng quy phạm xây dựng các tuyến đường giao thông.2.17. Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đối núi không nên đổ lên phía trên mà phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.Trong trường hợp ránh thoát nước hoặc dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữa chừng phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ 0,02 đến 0,04.2.18. Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra phải đảm bảo thoát nhanh, nhưng phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng. Cấm không được làm ngập úng, xói lở đất và công trình.Nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy thì phải đặt trạm bơm tiêu nước.2.19. Nếu đào hố móng nằm dưới mực nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công, đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên ngoài hố móng. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu nước cho từng giai đoạn thi công công trình trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước và làm ngập hố móng.Khi mực nước ngầm cao và lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mức nước ngầm mới đảm bảo thi công thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ sự toàn vẹn địa chất mặt móng.2.20. Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mực nước ngầm bị bão hoà, còn phải chú ý tới lớp đất trên mực nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dày lớp đất phía trên mực nước ngầm cho trong bảng 1.Bảng 1Loại đấtChiều dày lớn đất ướt nằm trên mực nước ngầmCát thô, cát hạt trung và cát hạt nhỏ0,3Cát mịnvà đất cát pha0,5Đất pha sét, đất sét và đất hoang thổ0,12.21. Khi đào hào, kênh mương và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phía thấp, nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công phải để bờ đất đủ rộng đảm bảo cho nước thấm.2.22. Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt, đảm bảo hoạt động bình thường.C - Đường vận chuyển đất2.23. Phải tận dụng mạng lưới đường xá sẵn có để vận chuyển đất. Nếu trong thiết kế có những tuyến đường vĩnh vửu có thể cho phép kết hợp sử dụng làm đường thi công thì phải xây dựng những tuyến đường này trước tiên để phục vụ thi công. Chỉ cho phép làm đường thi công tạm thời khi không thể tận dụng được mạng lưới đường sẵn có và không thể kết hợp sử dụng được những tuyến đường vĩnh cửu có trong thiết kế.2.24. Đườmg tạm vận chuyển đất nên làm 2 chiều. Chỉ làm đường 1 chiều khi vận chuyển đất theo vòng khép kín. Phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật.2.25. Nếu vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ trọng tải dưới 12 tấn thì bề rộng mặt đường phải là 7m đối với đường 2 chiều và 3,5m đối với đường 1 chiều.Nếu trọng tải tự đổ của ô tô trên 12 tấn thì bề rộng mặt đường phải tính toán riêng trong quá trình thiết kế tổ chức xây dựng công trình.2.26. Bề rộng lề đường không được < 1m. Riêng ở những nơi địa hình chật hẹp ở chỗ đường vòng và đường dốc bề rộng lề đường có thể giảm xuống 0,5m.Đường trong khoang đào, trên bãi thải và những đường không có gia cố mặt thì không cần để lề đường.Đường thi công làm trên sườn dốc nhất thiết phải có lề đường ở cả 2 phần. Bề rộng lề đường phải giáp sườn cao là 0,5m, phía ngoài giáp sườn thấp là 1m.Nếu dọc đường chôn cọc bê tông lan can phòng hộ thì bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1,5m.2.27. Bán kính cong tối thiểu của đường tạm thi công đối với ô tô phải xác định theo bảng 2 tuỳ theo cường độ vận chuyển và tốc độ của ô tô đi trên đường. Bảng 2Cường độ vận chuyển số lượng xe/ngày đêmCấp đườngTốc độ tính toán (Km/h)Bán kính cong tối thiểu của đường (m)Cho phépCho phép trong điều kiệnCho phépCho phép trong điều kiệnĐịa hình có nhiều vật chướng ngạiVùng đồi núiĐịa hình có nhiều vật chướng ngạiVùng đồi núiTừ 200 - 1000IV80604025012560Dưới 1000V6040301256030Nếu địa hình chật hẹp, bán kính cong của đường phải là 15m được xe ô tô 2 cầu tải trọng dưới 30 tấn và 20m - đối với xe ô tô 3 cầu.Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, bán kính quay xe được xác định theo bán kính quay cho phép của nhà máy chế tạo, đối với từng loại xe vận chuyển đất.2.28. Ở những đoạn đường vòng, nếu bán kính < 125m mặt đường ô tô hai làn xe phải được mở rộng ở phía trong như chỉ dẫn trong bảng 3.Đối với đường ô tô 1 chiều, đường có nhiều làn xe, mức độ mở rộng mặt đường tỷ lệ thuận với số làn xe của đường.Bề rộng lề đường, trong mọi trường hợp mở rộng mặt đường, đều phải giữ đúng quy đinh của điều 2.26 của quy phạm này:Bán kính cong đường (m)90-12570-8040-603020Mức độ mở rộng mặt đường (m)11,251,422,252.29. Độ dốc thông thường của đường ô tô chuyển đất là 0,05. Độ dốc lớn nhất bằng 0,08. Trong những trường hợp đặc biệt (địa hình phức tạp, đường lên dốc từ hố móng vào mỏ vật liệu, đường vào bãi đắp đất....) độ dốc của đường có thể nâng lên tới 0,1 và cá biệt tới 1,5.Nếu xác định độ dốc của đường còn phải căn cứ vào loại lớp của mặt đường.2.30. Nếu đường vận chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08 thì từng đoạn một cứ 600m đường dốc phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03, dài không dưới 50m.Trong trường hợp đường vừa dốc vừa vòng độ dốc giới hạn của đường theo trục tim phải theo quy định trong bảng 4.Phải đảm bảo thoát nước theo rãnh dọc đường. Độ dốc của rãnh > 0,003 cá biệt cho phép độ dốc của rãnh < 0,003 nhưng không được nhỏ hơn 0,002.Bảng 4Bán kính đường vòng (m)50454035302520Độ dốc phải giảm xuống bằng0,010,0150,020,0250,030,0350,042.31. Khi đường vận chuyển đất chạy qua đường vận chuyển đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thái ướt thì chỉ cần gạt phẳng và đầm chặt mặt đường. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn thì phải rải lớp phủ mặt đường.Đường lên xuống hố móng, mỏ vật liệu, phải thường xuyên giữ tốt bảo đảm xe máy thi công lên xuống bình thường trong mùa mưa. Khi cần thiết, trên cơ sở tính toán kinh tê, có thể lái cả mặt đường hoặc vết xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ráp.2.32. Nếu khối lượng vận chuyển đất lớn và thời gian thi công kéo dài, bề mặt đường tạm phải có lớp phủ kiên cố, việc xác định lớp phủ mặt đường phải căn cứ vào:- Thời gian phục vụ đường- Cường độ vận chuyển của tuyến đường.- Độ dốc và địa hình với những điều kiện đất đai, khí hậu- Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương.Việc lựa chọn lớp phủ mặt đường còn phải dựa vào tính toán trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình.2.33. Khi đường thi công chạy qua vùng đất yếu, đầm lầy, vùng đất ngập úng mà cường độ vận chuyển dưới 200 xe/ngày đêm, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế có thể lát dưới 2 vệt bánh xe bằng những tấm bê tông cốt thép lắp ghép.2.34. Nếu đường ô tô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá thì chỉ cần phủ lên mặt đường một lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng nhưng chỗ lồi lõm. Kích thước của đá không được quá 70mm.2.35. Đường vận chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt nhất là đối với đoạn đường đi có tải.Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp cho trong bảng 5.Bảng 5Loại xe cạpĐộ dốc lớn nhất cho phépChiều có tảiChiều không tảiLên dốcXuống dốcLên dốcXuống dốcCạp xích0,150,250,170,3Cạp bánh lốp tự hành0.120,20,150,252.36. Về mặt đường cửa vào và đường xuống dốc của xe cạp trong trường hợp đi ngược chiều phải là (m).Dung tích thùng cạp (m3)Không nhỏ hơnNhỏ hơn 6m34,0mTừ 8 - 10 m34,5mLớn hơn 10m35,5m2.37. Bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại là (m)Dung tích thùng cạp (m3)Không nhỏ hơn3m37,0m6m312,5m8m314,0m10m315,0m> 10m321,0mĐường thi công phải được bảo dưỡng, duy tu thường xuyên, bảo đảm xe máy đi lại bình thường trong suốt quá trình thi công. Phải tưới nước chống bụi và không được để bùn nước đọng trên mặt đường.D - Định vị, dựng khuôn công trình2.39. Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim.Sau khi bàn giao, đơn vị thi công phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp v.v...Những cọc mốc phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc, mốc phụ và phải được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại các cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.2.40. Yêu cầu của các công tác định vị, dựng khuôn và phải xác định được các vị trí: Tim, trục công trình, chân mái đất đắp, mép - đỉnh mái đất đào, chân chống đất đổ, đường biên hố móng, mép mỏ vật liệu, chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp v.v....Đối với những công trình nhỏ, khoan có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang tại những cọc mốc đã đóng.2.41. Phải sử dụng máy trắc đạc để định vị công trình và phải có bộ phận trắc đạc công trình thường trực ở công trường để theo dõi kiểm tra tim dọc mốc công trình trong quá trình thi công.2.42. Đối với những công trình đất đắp có đầm lèn: Đê điều, đập, nền công trình v.v... Khi định vị và dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỷ lệ quy định trong thiết kế.đối với những phần đất đắp không đầm lèn, tỷ lệ phòng lún tính theo bảng 6 (tính theo % của chiều cao).Bảng 6Tên đấtPhương pháp thi côngVận chuyển bằng goòng, máy cạp bánh lốp và ô tôỦi - xúc - ô tô kéoChiều cao nền đắp (m)44-1010-2044-10(1)(2)(3)(4)(5)(6)Cát mịn, đất màu321,543Cát to, cát đất pha, đất pha sét nhẹ43264Như trên ,có lẫn sõi864108Cát pha sét nặng, sét lẫn sỏi976108Đất Marget, đá vôi nhẹ986109Đất sét, đá vỡ653--Đá cứng432--2.43. Khi đào hố móng dưới mặt nước bằng tàu hút bùn hay tàu Cuốc trong thành phần công tác trắc địa định vị, công trình phải xác định được như sau:- Nếu hình dạng hố móng đối xứng thì phải xác định trục đối xứng của hố móng.- Nếu hố móng không đối xứng thì xác định một mép của hố móng và một trục tim phụ tiêu biểu tuỳ theo hình dạng cụ thể của hố móng.Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao trình phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của thi công bằng những cọc phụ. Phải cố định cọc phụ và bảo vệ cẩn thận. Tránh dẫn cọc phụ ra khỏi bãi, trên đường giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở, trượt đất.2.44. Khi nạo vét luồng lạch bằng tàu hút bùn hay tàu Cuốc, công tác trắc đạc định vị công trình phải đặc biệt chú ý tới những điểm sau:- Đặt cọc tiêu trên từng mặt cắt ngang của thiết kế.- Cọc tiêu cần cắm trên bờ. Trên mỗi cọc phải ghi rõ số liệu mặt cắt thiết kế.Khoảng cách tới tim trục, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế của luồng lạch.- Cọc tiêu ở trên bờ hay trên mặt nước đều phải cố định vững chắc, chống sóng, chống xê dịch và không bị ảnh hưởng khi thi công.- Ban đêm trên tiêu phải có đèn hiệu.- Thước đo nước phải đặt gần máy làm việc, được cố định chắc chắn và sử dụng thuận tiện.3. THI CÔNG CÔNG TÁC ĐẤTA. San mặt bằng3.1. Chỉ bắt đầu tiến hành san mặt bằng công trình công nghiệp, khu dân cư và những mặt bằng đặc biệt (như sân bóng đá, mặt bằng nhà ga, sân bay v.v...) khi đã có thiết kế san nền, đã cân đối khối lượng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm trong phạm vi san nền.3.2. Khi san mặt bằng, phải có biện pháp tiêu nước. Không để nước chảy tràn qua mặt bằng và không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.3.3. Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp, bề dày mỗi lớp đất để đầm và số lần đầm cho mỗi lớp phụ thuộc vào máy đầm sử dụng, hệ số đầm và loại đất đắp.Nền rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nước.Khi đắp đất không đầm lèn, phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỷ lệ chiều cao phòng lún tính theo % phải theo đúng chỉ dẫn theo bảng 6 mục 2.42.3.4. Đối với trường hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào chưa tới hoặc đào vượt quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép như sau:- Đối với đất mềm: 0,05 khi thi công thủ công và 0,1m khi thi công cơ giới.- Đối với đất cứng: +0,1m và -0,2m những chỗ đào vượt quá cao trình thiết kế phải được lấp phẳng bằng đá hỗn hợp.3.5. Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗn hợp lên trên gạt phẳng đầm chặt và đảm bảo độ dốc thiết kế.3.6. Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi tiến hành xây dựng những công trình ngầm. Riêng đối với phần đắp thì chỉ tiến hành đắp sau khi đã xây dựng xong các công trình trong phạm vi phần đắp đất.B - Đào hào và hố móng3.7. Bề rộng đáy đường hào trong xây dựng lắp đặt đường ống được quy định trong bảng 7.Bảng 7Phương pháp lắp đặt đường ốngBề rộng tối thiểu của đáy đường hào và vách đứng chưa kể phần gia cốỐng thép, ống chất dẻoỐng gang, bê tông cốt thép và ống ximăng amiăngỐng bê tông, bê tông cốt thép nối bằng ngàm, ống sành1. Lắp theo cụm đường ngoài của ống D là: + nhỏ hơn 0,7m2. Lắp từng đoạn ống đường kính ngoài D là:+ Nhỏ hơn 0,5m+ Từ 0,5 - 1,6m+ Từ 1,6 - 3,5mD + 0,3 nhưng không nhỏ hơn 0,7D + 0,5 D + 0,8D + 1,4D + 0,6D + 1D + 1,4D + 0,8D + 1,2D + 1,4Chú thích:1. Đối với đường ống đường kính lớn hơn 3,5m và đối với những đoạn cong bề rộng đáy hào xác định theo thiết kế tổ chức xây dựng công trình.2. Khi đáy hào nằm trên mực nước ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phải bằng D + 0,5 nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm.3. Khi đáy hào nằm dưới mực nước ngầm, có hệ thống tiêu nước thì bề rộng đáy hào phải đủ rộng để có chỗ đào rãnh tiêu, những khu nước và trạm bơm tiêu.3.8. Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữa thành ống và vách hào phải > 0,7m.3.9. Chiều rộng đáy móng bằng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng với lớp chống ẩm, khoảng cách phải đặt trong khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2m